人之初,性本善 rén zhī chū, xìng běn shàn Nhân chi sơ; Tính bản thiện. Người thuở đầu; tánh vốn lành. | 性相近,习相远 xìng xiāng jìn, xí xiāng yuǎn Tính tương cận; Tập tương viễn. Tánh nhau gần; thói nhau xa. |
(Trời phú cho mỗi người một cái Tánh bổn thiện, ai cũng giống như ai, nên gọi là gần nhau; nhưng khi lớn lên, vì thâm nhiễm thói đời hư xấu nên cái Tánh trở nên xa nhau.) | |
苟不教,性乃迁 gǒu bù jiāo, xìng nǎi qiān Cẩu bất giáo; Tính nãi thiên. Nếu chẳng dạy; tánh bèn dời. | 教之道,贵以专 jiào zhī dào, guì yǐ zhuān Giáo chi đạo; Quí dĩ chuyên Dạy cái đạo; quí lấy chuyên |
(Nếu chẳng được giáo dục, bản tính sẽ thay đổi.) | (Đường lối để giáo dục, quý ở sự chuyên cần.) |
昔孟母,择邻处 xī mèng mǔ, zé lín chǔ Tích Mạnh mẫu; Trạch lân xứ, Mẹ thầy Mạnh, lựa láng giềng, | 子不学,断机杼 zǐ bù xué, duàn jī zhù Tử bất học; Đoạn cơ trữ. Con chẳng học, chặt khung thoi. |
(Chuyện ngày xưa, mẹ của Mạnh Tử phải chọn láng giềng để làm nơi ở. Khi thấy con lười học mới chặt khung cửi để làm một bài học cho con.) | |
窦燕山,有义方 dòu yān shān, yǒu yì fāng Đậu Yên sơn; Hữu nghĩa phương, Đậu Yên sơn, có nghĩa phép, | 教五子,名俱扬 jiào wǔ zǐ, míng jù yáng Giáo ngũ tử; Danh cụ dương. Dạy năm con, tiếng đều nổi. |
(Đậu Vũ Quân ở Yên Sơn là người nhân nghĩa, lấy điều đạo nghĩa dạy năm con, sau này năm người con của ông đều làm quan, danh vọng hiển hách) | |
养不教,父之过 yǎng bú jiào, fù zhī guò Dưỡng bất giáo; Phụ chi quá ; Nuôi chẳng dạy, lỗi của cha ; | 教不严,师之惰 jiào bù yǎn, shī zhī duò Giáo bất nghiêm; Sư chi đọa. Dạy chẳng nghiêm, quấy của thầy. |
(Nuôi con mà không dạy bảo, đó là lỗi của người cha. Dạy con mà không nghiêm, đó là lỗi của người thầy) | |
子不学,非所宜 zǐ bù xué, fēi suǒ yí Tử bất học; Phi sở nghi. Con chẳng học, phi lẽ nên. | 幼不学,老何为 yòu bù xué, lǎo hé wéi Ấu bất học; Lão hà vi ? Trẻ chẳng học, già làm gì ? |
(Trẻ con mà không được đi học thì không phải lẽ. Lúc còn nhỏ không học khi già biết làm gì?) | |
玉不琢,不成器 yù bù zhuó , bù chéng qì Ngọc bất trác; Bất thành khí, Ngọc chẳng mài, chẳng nên đồ, | 人不学,不知义 rén bù xué , bù zhī yì Nhân bất học; Bất tri nghĩa. Người chẳng học, chẳng biết lẽ. |
(Ngọc không được mài giũa không thành đồ dùng được, con người mà không được dạy dỗ sẽ không biết đạo nghĩa) | |
为人子,方少时 wéi rén zǐ, fāng shǎo shí Vi nhân tử; Phương thiếu thời, Làm người con, đương trẻ lúc, | 亲师友,习礼仪 qīn shī yǒu, xí lǐ yí Thân sư hữu; Tập lễ nghi. Cận thầy bạn, tập lễ nghi. |
(Là con người thì lúc còn trẻ phải thân với thầy cô, bạn bè để học lễ nghi, phép tắc) | |
香九龄,能温席 xiāng jiǔ líng, néng wēn xí Hương cửu linh; Năng ôn tịch Hương chín tuổi, biết ủ chiếu | 孝于亲,所当执 xiào yú qīn, suǒ dāng zhí Hiếu vu thân; Sở đương chấp. Hiếu với thân, lẽ nên biết. |
(Vào thời Đông Hán có một em bé tên là Hoài Hương, lúc lên chín tuổi, mẹ mất sớm, em vô cùng hiếu thảo với cha. Mùa hè thì để quạt cho cha mát. Mùa đông, trước giờ cha đi ngủ, em nằm trên giường ủ hơi ấm để lúc cha nằm sẽ thấy ấm áp) | |
融四岁,能让梨 róng sì suì, néng ràng lí Dung tứ tuế; Năng nhượng lê Dung bốn tuổi, biết nhường lê | 弟于长,宜先知 dì yú cháng, yí xiān zhī Đễ vu trưởng; Nghi tiên tri. Thảo (với) người lớn, nên hay trước. |
(Điển tích Khổng Dung nhường lê. Tích kể rằng, Dung, tên đầy đủ là Khổng Dung, sinh ra cuối đời Nam Hán, là cháu đời thứ 20 của Khổng Tử, đã từng giữ một chức quan rất lớn trong triều đình. Lúc Khổng Dung mới bốn tuổi, cậu đã biết nhường lại quả lê to và ngon ngọt cho các anh, còn mình thì chịu ăn quả nhỏ) | |
首孝弟,次见闻 shǒu xiào dì, cì jiàn wén Thủ hiếu đệ ; Thứ kiến văn. Đầu hiếu thảo, thứ hiểu biết. | 知某数,识某文 zhī mǒu shù, shí mǒu wén Tri mỗ số; Thức mỗ văn Biết số học, biết chữ nghĩa |
(Đầu tiên phải biết hiểu thảo, sau mới đọc sách vở để có kiến thức. Học kiến thức phải bao gồm biết con số lẫn biết chữ nghĩa) | |
一而十,十而百 yī ér shí, shí ér bǎi Nhất nhi thập; Thập nhi bách, Một đến mười, mười đến trăm, | 百而千,千而万 bǎi ér qiān, qiān ér wàn Bách nhi thiên; Thiên nhi vạn. Trăm đến ngàn, ngàn đến vạn. |
三才者,天地人 sān cái zhě, tiān dì rén Tam tài giả; Thiên Địa Nhân. Ba tài là : Trời, Đất, Người. | 三光者,日月星 sān guāng zhě, rì yuè xīng Tam quang giả; Nhật nguyệt tinh. Ba chất sáng (là) : Trời, trăng, sao. |
(Người ta gọi Tam tài gồm trời, đất và con người. Tam quang (ba chất ánh sáng) gồm có mặt trời, mặt trăng và các vì sao.) | |
三纲者,君臣义 sān gāng zhě, jūn chén yì Tam cương giả; Quân thần nghĩa, Tam cương là : Nghĩa vua tôi, | 父子亲,夫妇顺 fù zǐ qīn, fū fù shùn Phụ tử thân; Phu phụ thuận. Cha con thân, chồng vợ thuận. |
(Người ta gọi Tam cương gồm có đạo quân thần, tình cha con và nghĩa vợ chồng) | |
曰春夏,曰秋冬 yuē chūn xià, yuē qiū dōng Viết xuân hạ; Viết thu đông Rằng: xuân, hạ, rằng: thu, đông, | 此四时,运不穷 cǐ sì shí, yùn bù qióng Thử tứ thì; Vận bất cùng. Đó (là) bốn mùa, vận không ngừng. |
(Người ta nói xuân, hạ, thu, đông là bốn mùa, không ngừng luân phiên nhau) | |
曰南北,曰西东 yuē nán běi, yuē xī dōng Viết Nam Bắc; Viết Tây Đông Rằng: Nam, Bắc, rằng: Tây, Đông | 此四方,应乎中 cǐ sì fāng, yìng hū zhōng Thử tứ phương; Ứng hồ trung. Đó (là) bốn phương, ứng với giữa. |
(Người ta nói nam, bắc, tây, đông là bốn phương hướng, ứng với ở giữa |
曰水火,木金土 yuē shuǐ huǒ, mù jīn tǔ Viết thủy hỏa; Mộc kim thổ Rằng: nước, lửa, cây, kim, đất, | 此五行,本乎数 cǐ wǔ xíng, běn hū shù Thử ngũ hành; Bổn hồ số. Đó (là) năm chất (hành), gốc ở số. |
十干者, 甲至癸 shí gàn zhě, jiǎ zhì guǐ Thập can giả; Giáp chí quí Mười thiên can, Giáp đến Quý | 十二支, 子至亥 shí èr zhī, zǐ zhì hài Thập nhị chi; Tử chí hợi Mười hai chi, Tí đến Hợi |
曰黄道 日所躔 yuē huáng dào, rì suǒ chán Viết hoàng đạo; Nhật sở triền Nói hoàng đạo, vận hành (của) mặt trời | 曰赤道 当中权 yuē chì dào, dāng zhōng quán Viết xích đạo; Đương trung quyền Nói xích đạo, giữa hai cực |
赤道下 温暖极 chì dào xià, wēn nuǎn jí Xích đạo hạ; Ôn noãn cực Dưới xích đạo, cực ấm áp | 我中华 在东北 wǒ zhōng huá, zài dōng běi Ngã Trung Hoa; Tại đông bắc Nước Trung Hoa, ở đông bắc |
曰江河 曰淮济 yuē jiāng hé, yuē huái jì Viết giang hà; Viết hoài tế Rằng: (Trường) Giang, (Hoàng) Hà, rằng: (sông) Hoài, Tề (Thuỷ) | 此四渎 水之纪 cǐ sì dú, shuǐ zhī jì Thử tứ độc; Thủy chi kỉ Đó (là) bốn sông, đầu nguồn nước |
曰岱华 嵩恒衡 yuē dài huà, sōng héng héng Viết đại hoa; Tung hằng hành Rằng: Thái, Hoa, Trung, Hằng, Hành | 此五岳 山之名 cǐ wǔ yuè, shān zhī míng Thử ngũ nhạc; Sơn chi danh Đó (là) ngũ nhạc, tên của núi |
曰士农 曰工商 yuē shì nóng, yuē gōng shāng Viết sĩ nông; Viết công thương Rằng: Sĩ, Nông, rằng: Công, Thương | 此四民 国之良 cǐ sì mín, guó zhī liáng Thử tứ dân; Quốc chi lương Đó (là) tứ dân, lương dân (trong) nước |
曰仁义,礼智信 yuē rén yì, lǐ zhì xìn Viết nhân nghĩa; Lễ trí tín. Rằng: nhân, nghĩa, lễ, trí, tín. | 此五常,不容紊 cǐ wǔ cháng, bù róng wěn Thử ngũ thường; Bất dung vặn. Đó (là) năm đạo, không thể loạn. |
地所生, 有草木 dì suǒ shēng, yǒu cǎo mù Địa sở sanh; Hữu thảo mộc Đất sinh ra, có cỏ cây | 此植物, 徧水陆 cǐ zhí wù, biàn shuǐ lù Thử thực vật; Biến thủy lục Đó (là) thực vật, (sống) nơi (mặt) đất, (dưới) nước |
有虫鱼, 有鸟兽 yǒu chóng yú, yǒu niǎo shòu Hữu trùng ngư; Hữu điểu thú Có: (côn) trùng, cá, Có: chim, thú | 此动物, 能飞走 cǐ dòng wù, néng fēi zǒu Thử động vật; Năng phi tẩu。 Đó (là) động vật, đi hoặc bay |
(Từ đất sinh ra có cây cỏ, hoa lá. Những thứ đó gọi là thực vật, có loài mọc trên mặt đất, có loài mọc dưới nước. Có côn trùng, chim thú. Những con đó gọi là động vật, con thì bay trên trời, con thì đi dưới đất.) | |
稻粱菽,麦黍稷 dào liáng shū, mài shǔ jì Đạo lương thúc; Mạch thử tắc (Lúa) gạo, lương, đậu, (Lúa) mạch, kê, tắc, | 此六谷,人所食 cǐ liù gǔ, rén suǒ shí Thử lục cốc, Nhân sở thực. Đó lục cốc, món ăn (của) người. |
马牛羊,鸡犬豕 mǎ niú yáng, jī quǎn shǐ Mã ngưu dương; Kê khuyển thỉ Ngựa, bò, dê, gà, chó, heo | 此六畜,人所饲 cǐ liù chù, rén suǒ sì Thử lục súc; Nhân sở tự. Đó lục súc, vật nuôi (của) người. |
(Lúa nước; cao lương, cây đậu, lúa mạch, cây kê, cây tắc, gọi chung là lục cốc. Đó là sáu loại lương thực con người ăn.Ngựa, bò, dê ,gà, chó, heo, gọi là lục súc. Đó là sáu loài động vật con người nuôi.) | |
曰喜怒,曰哀惧 yuē xǐ nù, yuē āi jù Viết hỉ nộ; Viết ai cụ. Rằng: mừng, giận, rằng : thương, sợ. | 爱恶欲,七情具 ài wù yù, qī qíng jù Ái ố dục; Thất tình cụ. Yêu, ghét, muốn, Bảy tình đủ. |
青赤黄, 及黑白 qīng chì huáng, jí hēi bái Thanh xích hoàng; Cập hắc bạch Xanh, đỏ, vàng, đen và trắng. | 此五色, 目所识 cǐ wǔ sè, mù suǒ shí Thử ngũ sắc; Mục sở thức Đó (là) năm màu, mắt nhìn thấy. |
(Nói rằng: mừng, giận, thương, sợ, yêu, ghét, mong muốn. Gọi là thất tình, là bảy thứ tình cảm của con người. Xanh, đỏ, vàng, đen và trắng. Gọi là ngũ sắc, chính là năm thứ màu sắc mà mắt con người nhìn thấy) | |
酸苦甘, 及辛咸 suān kǔ gān, jí xīn xián Toan khổ cam; Cập tân hàm Chua, đắng, ngọt, mặn và cay. | 此五味, 口所含 cǐ wǔ wèi, kǒu suǒ hán Thử ngũ vị; Khẩu sở hàm Đó (là) năm vị, miệng nếm được. |
膻焦香, 及腥朽 shān jiāo xiāng, jí xīng xiǔ Thiên tiêu hương; Cập tinh hủ Gây, cháy, thơm, tanh và thối | 此五臭, 鼻所嗅 cǐ wǔ xiù, bí suǒ xiù Thử ngũ khứu; Tị sở khứu Đó (là) năm mùi, mủi ngửi được. |
(Chua, đắng, ngọt, mặn và cay gọi là ngũ vị, đó là năm mùi vị mà miệng nếm được. Gây, cháy, thơm, tanh và thối gọi là ngũ khứu, đó là năm mùi vị mà mũi ngửi được.) |
匏土革,木石金 páo tǔ gé, mù shí jīn Bào thổ cách; Mộc, thạch, kim, Bầu, đất (nắn), (trồng) da, gỗ, đá, kim, | 丝与竹,乃八音 sī yǔ zhú, nǎi bā yīn Ty dữ trúc, Nãi bát âm. Với tơ, trúc, là tám âm (nhạc). |
曰平上, 曰去入 yuē píng shǎng, yuē qù rù Viết bình thượng; Viết khứ nhập Rằng: bình, thượng (thanh), rằng: khứ, nhập (thanh) | 此四声, 宜调协 cǐ sì shēng, yí tiáo xié Thử tứ thanh; Nghi điều hiệp Đó (là) bốn thanh (điệu), cần điều chỉnh |
(Bầu, đất nắn, trồng da, gỗ, đá, kim, tơ, trúc là tám âm của Trung Quốc thời xưa.) | |
高曾祖,父而身 gāo zēng zǔ, fù ér shēn Cao tăng tổ; Phụ nhi thân, Sơ, cố, nội, cha đến mình, | 身而子,子而孙 shēn ér zǐ, zǐ ér sūn Thân nhi tử; Tử nhi tôn. Mình đến con, con đến cháu. |
自子孙,至玄曾 zì zǐ sūn, zhì xuán céng Tự tử tôn; Chí huyền tăng, Từ con, cháu, tới chắt, chít, | 乃九族,人之伦 nǎi jiǔ zú, rén zhī lún Nãi cửu tộc; Nhân chi luân. Là chín họ, thứ bậc (của) người. |
(Ông sơ, ông cố, ông nội, cha đến mình, đến con, đến cháu, đến chắt tức là chín đời trong dòng họ, hợp thành cửu tộc. Cửu tộc có già có trẻ, đều phải yêu thương, kính trọng lẫn nhau, đó là đạo lý nhân luân) | |
父子恩,夫妇从 fù zǐ ēn, fū fù cóng Phụ tử ân; Phu phụ tùng, Ơn cha con, vợ tòng chồng, | 兄则友,弟则恭 xiōng zé yǒu, dì zé gōng Huynh tắc hữu; Đệ tắc cung, Anh thì thân, em thì cung (kính), |
长幼序,友与朋 zhǎng yòu xù, yǒu yǔ péng Trưởng ấu tự; Hữu dữ bằng, Thứ (tự) lớn, nhỏ, thân với bạn, | 君则敬,臣则忠 jūn zé jìng, chén zé zhōng Quân tắc kính; Thần tắc trung, Vua thì kính, tôi thì trung, |
此十义,人所同 cǐ shí yì, rén suǒ tóng Thử thập nghĩa; Nhân sở đồng. Đó (là) mười nghĩa, người như nhau. | 当顺叙, 勿违背 dāng shùn xù, wù wéi bèi Đương thuận tự; Vật vi bối Nên thuận theo, không làm trái. |
(Cha con thì có ơn xin dưỡng, vợ chồng thì hoà thuận phục tòng. Anh thì yêu quí em, em thì cung kính anh. Người lớn, kẻ nhỏ gặp việc gì cũng phải biết tôn ti trật tự. Giữa bạn bè thành tín. Vua phải kính trọng quốc sự, quân thần phải tận trung. Đó là mười nghĩa, mọi người phải tuân theo) |
斩齐衰, 大小功 zhǎn zī cuī, dà xiǎo gōng Trảm tề suy; Đại tiểu công Áo trảm, tề, Đại Tiểu công | 至缌麻, 五服终 zhì sī má, wǔ fú zhōng Chí ti ma; Ngũ phục chung Đến (áo) Ty ma, năm đồ tang. |
(Áo trảm và áo tề là tang phục với chất liệu dày dành cho con cháu và vợ (chồng) người chết mặc; Đại công và Tiểu công là tang phục chất liệu mỏng dành cho ông bà, cô chú, anh em họ mặc; Ty Ma là tang phục làm bằng vải bố cho họ hàng xa và bên thông gia mặc. Đó là 5 loại tang phục thời đó) | |
礼乐射, 御书数 lǐ yuè shè, yù shū shù Lễ nhạc xạ; Ngự thư sổ Lễ, nhạc, xạ, đánh (xe), thư, số | 古六艺, 今不具 gǔ liù yì, jīn bú jù Cổ lục nghệ; Kim bất cụ Xưa sáu (kỹ) nghệ, nay không đủ |
(Lễ nghi, âm nhạc, bắn cung, điều khiển xe ngựa, kinh thư, số học, đó chính là lục nghệ (sáu kỹ nghệ) thời xưa người học phải theo đủ, nhưng ngày nay đã không còn đầy đủ nữa) | |
惟书学, 人共遵 wéi shū xué, rén gòng zūn Duy thư học; Nhân cộng tuân Điều trong sách, người học theo | 既识字, 讲说文 jì shí zì, jiǎng shuō wén Kí thức tự; Giảng thuyết văn Biết chữ rồi, giảng giải chữ |
有古文, 大小篆 yǒu gǔ wén, dà xiǎo zhuàn Hữu cổ văn; Đại tiểu triện Có cổ văn, đại, tiểu triện | 隶草继, 不可乱 lì cǎo jì, bù kě luàn Lệ thảo kế; Bất khả loạn Tới Lệ, thảo, không thể lộn |
(Chỉ có những kiến thức trong sách vở là mọi người đều học theo, làm theo. Sau khi học được những thứ trong sách rồi, mới có thể nghiên cứu, giảng thích nhiều kiến thức. Những dạng chữ thời xưa dùng gọi là cổ văn, bắt đầu là đại triện và tiểu triện sau đó là lệ thư, thảo thư, không nên lẫn lộn thứ tự.) | |
若广学, 惧其繁 ruò guǎng xué, jù qí fán Nhược quảng học; Cụ kì phồn Nếu học rộng, sợ phức tạp | 但略说, 能知原 dàn luè shuō, néng zhī yuán Đãn lược thuyết; Năng tri nguyên Nhưng nói sơ, thể hiểu (ngọn) nguồn |
凡训蒙, 须讲究 fán xùn méng, xū jiǎng jiū Phàm huấn mông; Tu giảng cứu Dạy trẻ thơ, nên giảng xét | 详训诂, 明句读 xiáng xùn gǔ, míng jù dòu Tường huấn cổ; Minh cú độc. Tỏ lời giảng, rõ câu chữ. |
(Nếu học nhiều và rộng, e rằng càng học càng thấy phức tạp. Nhưng khi giảng thích một cách giản lược thì có thể hiểu rõ nguyên nhân, ngọn nguộn. Dạy dỗ trẻ thơ thì phải chú trọng giảng giải, giải thích tường tận nghĩa của chữ, nói rõ dấu ngắt trong từng câu) | |
为学者, 必有初 wéi xué zhě, bì yǒu chū Vi học giả, Tất hữu sơ Là người học, có cơ sở | 小学终, 至四书 xiǎo xué zhōng, zhì sì shū Tiểu học chung; Chí Tứ thư Từ Tiểu học, đến Tứ thư |
(Học hành phải tiến dần từng bước, phải học từ ban đầu, bắt đầu từ “Tiểu Học” do Chu Hi thời Nam Tống viết. Sau đó đến “Tứ Thư” do Chu Hi viết) |
论语者, 二十篇 lùn yǔ zhě, èr shí piān Luận ngữ giả; Nhị thập thiên, Bộ Luận ngữ, hai mươi thiên, | 群弟子, 记善言 qún dì zǐ, jì shàn yán Quần đệ tử; Ký thiện ngôn Các đệ tử, chép lời phải |
(Sách “Luận ngữ” có hai mươi chương, do học trò của Khổng Tử ghi chép những lời hay của Khổng Tử) | |
孟子者, 七篇止 mèng zǐ zhě, qī piān zhǐ Mạnh tử giả; Thất thiên chỉ, Bộ Mạnh tử, chỉ bảy thiên, | 讲道德, 说仁义 jiǎng dào dé, shuō rén yì Giảng đạo đức; Thuyết nhân nghĩa Giảng đạo đức, nói nhân nghĩa |
(Sách “Mạnh Tử” do Mạnh Tử sáng tác gồm 7 chương, giảng giải về “đạo”, “đức”, “nhân”, “nghĩa”) | |
作中庸, 乃孔伋 zuò zhōng yōng, nǎi kǒng jí Tác Trung dung; Nãi Khổng Cấp Làm (sách) Trung dung, là Khổng Cấp | 中不偏, 庸不易 zhōng bù piān, yōng bú yì Trung bất thiên; Dung bất dịch Trung chẳng lệch, Dung chẳng đổi |
(sách Trung Dung do Tử Tư cháu của Khổng Tử viết. “Trung” có nghĩa là không lệch, “Dung” nghĩa là chẳng thay đổi) | |
作大学, 乃曾子 zuò dà xué, nǎi zēng zǐ Tác Đại học, Nãi Tăng tử, Làm (sách) Đại học, là Tăng tử, | 自修齐, 至平治 zì xiū qí, zhì píng zhì Tự tu tề; Chí bình trị. Từ tu (thân), tề (gia), đến bình (thiên hạ), trị (quốc) |
(sách Đại Học do Tăng Sâm học trò Khổng Tử viết. Sách giảng về tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ) | |
孝经通, 四书熟 xiào jīng tōng, sì shū shú Hiếu Kinh thông; Tứ thư thục Thông Hiếu Kinh, thuộc Tư thư | 如六经, 始可读 rú liù jīng, shǐ kě dú Như Lục Kinh; Thủy khả độc. Như sáu (bộ) Kinh, mới nên đọc. |
(sách Hiếu Kinh ghi chép những đạo lý mà Khổng Tử trả lời Tăng tử về chữ “hiếu”, sách này hiểu hết, Tứ Thư đã thuộc thì mới có thể đọc Lục Kinh) | |
诗书易, 礼春秋 shī shū yì, lǐ chūn qiū Thi, Thư, Dịch; Lễ, Xuân thu, (Kinh) Thi, Thư, Dịch, Lễ, Xuân thu | 号六经, 当讲求 hào liù jīng, dāng jiǎng qiú Hiệu Lục Kinh; Đương giảng cầu Gọi (là) Lục Kinh, nên coi trọng |
(Lục Kinh gồm Kinh Thi, Thượng Thư, Kinh dịch, Lễ ký, Xuân Thu, cần phải nghiên cứu) | |
有连山, 有归藏 yǒu lián shān, yǒu guī cáng Hữu Liên sơn; Hữu Qui tàng, Có (sách) Liên sơn, có (sách) Qui tàng, | 有周易, 三易详 yǒu zhōu yì, sān yì xiáng Hữu Chu dịch; Tam Dịch tường. Có (sách) Chu dịch, tường ba (kinh) Dịch. |
(nói đến “Kinh dịch” nhà Hạ có “Liên Sơn”, nhà Thương có “Qui Tàng”, nhà Chu có “Chu Dịch”, ba loại kinh dịch này, nội dung phải tường tận) | |
有典谟, 有训诰 yǒu diǎn mó, yǒu xùn gào Hữu Điển Mô; Hữu Huấn Cáo Có Điển, Mô, có Huấn, Cáo (lệnh) | 有誓命, 书之奥 yǒu shì mìng, shū zhī ào Hữu Thệ Mệnh, Thư chi áo. Có (thiên) Thệ, Mệnh, sách thâm sâu. |
(Thượng Thư là tài liệu ghi chép chính trị, lịch sử 4 triều đại Ngu, Hạ, Thương, Chu, từng chương được gọi tên bằng điển, mô, huấn, cáo, thệ, mệnh đạo lý trong đó cao xa) | |
我周公, 作周礼 wǒ zhōu gōng, zuò zhōu lǐ Ngã Chu công; Tác Chu lễ, Ông Chu công, viết Chu lễ, | 着六官, 存治体 zhù liù guān, cún zhì tǐ Trước Lục Quan; Tồn trị thể. Có (sách) Lục Quan, còn thể chế trị nước. |
(Chu Công viết sáng Chu Lễ có thiên quan, địa quan, xuân quan, hạ quan; thu quan, đông quan gọi là lục quan, bảo vệ thể chế chính trị nhà Chu) | |
大小戴, 注礼记 dà xiǎo dài, zhù lǐ jì Đại tiểu Đới; Chú Lễ ký Anh em Đới, chú Lễ ký | 述圣言, 礼乐备 shù shèng yán, lǐ lè bèi Thuật Thánh ngôn; Lễ Nhạc bị Thuật lời Thánh, đủ Lễ Nhạc |
曰国风, 曰雅颂 yuē guó fēng, yuē yǎ sòng Viết Quốc phong, Viết Nhã Tụng, Rằng: Quốc, phong, rằng: Nhã, Tụng, | 号四诗, 当讽咏 hào sì shī, dāng fěng yǒng Hiệu Tứ thi; Đương phúng vịnh. Kêu (là) bốn (thể) thi, nên ngâm đọc. |
诗既亡, 春秋作 shī jì wáng, chūn qiū zuò Thi ký vong; Xuân thu tác, Kinh Thi (đã) mất, Xuân Thu làm (ra), | 寓褒贬, 别善恶 yù bāo biǎn, bié shàn è Ngụ bao biếm; Biệt thiện, ác. Ngụ khen chê, phân thiện ác. |
三传者, 有公羊 sān chuán zhě, yǒu gōng yáng Tam truyện giả; Hữu Công dương Ba truyện là: truyện Công Dương (Cao) | 有左氏, 有谷梁 yǒu zuǒ shì, yǒu gǔ liáng Hữu Tả thị; Hữu Cốc lương. Truyện Tả Thị, truyện Cốc Lương. |
(Công Dương, Tả Thị, Cốc Lương là 3 truyện thời Xuân Thu) | |
经既明, 方读子 jīng jì míng, fāng dú zǐ Kinh ký minh; Phương độc Tử, Kinh đã rõ, mới đọc Tử (thư), | 撮其要, 记其事 cuō qí yào, jì qí shì Toát kỳ yếu; Ký kỳ sự. Rút cái cốt, ghi cái việc. |
五子者, 有荀扬 wǔ zǐ zhě, yǒu xún yáng Ngũ tử giả; Hữu Tuân Dương, Năm sách tử (là) : Sách Tuân, Dương | 文中子, 及老庄 wén zhōng zǐ, jí lǎo zhuāng Văn Trung tử; Cập Lão Trang. Văn Trung tử, sách Lão, Trang. |
(Sau khi đọc hiểu Tứ thư, Ngũ Kinh thì đọc sách của bách gia chư tử. Trong sách là những lời chặt chẽ, những sự việc có ích, có thể lựa chọn để ghi nhớ. Bách gia chư tử nổi tiếng là năm nhà nổi tiếng như Tuân Tử, Dương Tử, Văn Trung Tử, Lão Tử, Trang Tử) |
经子通, 读诸史 jīng zǐ tōng, dú zhū shǐ Kinh tử thông; Độc chư sử. (Sách) kinh thông hiểu, đọc sách sử. | 考世系, 知终始 kǎo shì xì, zhī zhōng shǐ Khảo thế hệ; Tri chung thủy Xét thế hệ, biết trước sau |
自羲农, 至黄帝 zì xī nóng, zhì huáng dì Tự Hi Nông; Chí Hoàng đế Từ (Phục) Hi, (Thần)Nông, đến Hoàng đế | 号三皇, 居上世 hào sān huáng, jū shàng shì Hiệu Tam Hoàng; Cư thượng thế Gọi (là) ba (đời) vua, ở (thời) thượng cổ |
唐有虞, 号二帝 táng yǒu yú, hào èr dì Đường Hữu Ngu; Hiệu nhị đế (Nhà) Đường có Ngu, gọi (là) nhị đế | 相揖逊, 称盛世 xiāng yī xùn, chēng shèng shì Tương ấp tốn; Xưng thịnh thế. Nhường vái nhau, xưng (là) thời thịnh. |
(Sau khi thông hiểu kinh, tử tiếp tục đọc sách lịch sử. Phải xem xét theo thế hệ để biết trước biết sau. Về lịch sử Trung Quốc, biết sớm nhất là Phục Hi vẽ ra bát quái, sau đó là Thần Nông chế tạo ra nông cụ, trồng ngũ cốc sau mới đến Hoàng Đế. Người đời gọi ba người là Tam Hoàng, đều ở thời thượng cổ. Đường Nghiêu, Ngu Thuấn là hai vị trong ngũ đế, hai người khiêm nhường, cung kính sống hoà bình với nhau, gọi là thời kỳ thái bình) | |
夏有禹, 商有汤 xià yǒu yǔ, shāng yǒu tāng Hạ hữu Vũ; Thương hữu Thang, (Nhà) Hạ có (vua) Vũ, Thương có (vua) Thang | 周文武, 称三王 zhōu wén wǔ, chēng sān wáng Chu Văn Vũ; Xưng tam vương. (Nhà) Chu (vua) Văn, Vũ, xưng tam vương. |
夏传子 家天下 xià chuán zǐ, jiā tiān xià Hạ truyền tử; Gia thiên hạ, (Nhà) Hạ truyền con, nhà (của) thiên hạ | 四百载 迁夏社 sì bǎi zǎi, qiān xià shè Tứ bách tải; Thiên Hạ xã. Bốn trăm năm, xã nhà Hạ. |
汤伐夏 国号商 tāng fá xià, guó hào shāng Thang phạt Hạ; Quốc hiệu Thương, (Vua) Thang đánh (nhà) Hạ, hiệu nhà Thương | 六百载 至纣亡 liù bǎi zǎi, zhì zhòu wáng Lục bách tải; Chí Trụ vong. Sáu trăm năm, đến (vua) Trụ mất. |
周武王 始诛纣 zhōu wǔ wáng, shǐ zhū zhòu Chu Võ vương; Thủy tru Trụ, (Vua) Võ vương (nhà) Chu, mới giết (vua) Trụ, | 八百载 最长久 bā bǎi zǎi, zuì cháng jiǔ Bát bách tải; Tối trường cửu. Tám trăm năm, rất dài lâu. |
(Hạ, Thương Chu gọi là Tam Đại. Nhà Hạ có vua Vũ , nhà Thương có vua Thang, nhà Chu có vua Văn vua Võ, gọi là Tam Vương. Thời xưa từ thời Hạ có chế độ cha truyền con nối, lấy thiên hạ làm vật sở hữu. Nhà Hạ có lịch sử 400 năm, rồi vua Thương đánh Hạ, nhà Hạ rơi vào nhà Thương, tồn tại hơn 600 năm, đến thời vua Trụ thì diệt vong. Chu Võ Vương diệt vua Trụ lập nên vương nghiệp. Tây Chu rồi Đông Chu tồn tại suốt 800 năm là vương triều dài nhất trong lịch sử Trung Quốc) |
周辙东 王纲坠 zhōu zhé dōng, wáng gāng zhuì Chu triệt Đông; Vương cương trụy. Chu triệt Đông, rớt giềng vương. | 逞干戈 尚游说 chěng gān gē, shàng yóu shuì Sính can qua; Thượng du thuyết. Múa mộc mạc, chuộng du thuyết |
始春秋 终战国 shǐ chūn qiū, zhōng zhàn guó Thủy Xuân thu; Chung Chiến quốc, Trước Xuân thu, sau Chiến quốc, | 五霸强 七雄出 wǔ bà qiáng, qī xióng chū Ngũ bá cường; Thất hùng xuất. Năm nghiệp (bá) mạnh, bảy (nước) hùng ra. |
嬴秦氏 始兼并 yíng qín shì, shǐ jiān bìng Doanh Tần thị; Thủy kiêm tịnh, Họ Doanh Tần, mới gồm thâu, | 传二世 楚汉争 chuán èr shì, chǔ hàn zhèng Truyền Nhị Thế; Sở Hán tranh Truyền (cho) Nhị Thế. Sở, Hán giành |
高祖兴 汉业建 gāo zǔ xìng, hàn yè jiàn Cao tổ hưng; Hán nghiệp kiến. (Vua) Cao Tổ lên, dựng nghiệp Hán. | 至孝平 王莽篡 zhì xiào píng, wáng mǎng cuàn Chí Hiếu Bình; Vương Mãng soán. Đến Hiếu Bình, Vương Mãng cướp. |
光武兴 为东汉 guāng wǔ xìng, wéi dōng hàn Quang Võ hưng; Vi Đông Hán, (Vua) Quang-Võ lên, làm Đông-Hán, | 四百年 终于献 sì bǎi nián, zhōng yú xiàn Tứ bách niên; Chung vu Hiến. Bốn trăm năm, tới vua Hiến. |
魏蜀吴 争汉鼎 wèi shǔ wú, zhèng hàn dǐng Thục Ngụy Ngô; Tranh Hán đỉnh, (Nước) Thục, Ngụy, Ngô, giành nhà Hán, | 号三国 迄两晋 hào sān guó, qì liǎng jìn HiệuTam quốc; Ngật lưỡng Tấn. Kêu (là) (đời) Tam quốc, tới hai (nhà) Tấn. |
(Bánh xe của nhà Chu dời về phía Đông, kỷ cương vương triều suy lạc, chư hầu thôn tính lẫn nhau, kẻ sĩ chu du khắp nơi. Bắt đầu Đông Chu gọi là Xuân Thu, cuối Đông Chu là Chiến Quốc. Xuân Thu có ngũ bá, Chiến Quốc có thất hùng. Vua Tần Thuỷ Hoàng – Doanh Chính dần dần thôn tính các nước chư hầu thống nhất thiên hạ. Sau đó truyền cho Tần Nhị Thế kế ngôi. Sau đó Trần Thắng, Hạng Vũ, Lưu Bang tranh nhau diệt Tần. Sau tới thời kỳ Hán Sở tranh hùng. Hạng Vũ thua trận, Lưu Bang lên ngôi, tôn xưng là Hán Cao Tổ, nhà Tây Hán thành lập. Đến thời Hán Bình Đế thì Vương Mãng cướp ngôi, hoàng tộc Lưu Tú diệt Vương Mãng lên ngôi vua, tôn xưng Hán Quang Võ đế, định đô ở Lạc Dương, đây gọi là thời Đông Hán. Đời Hán tồn tại 400 năm đến thời Hiến Đế thì diệt vong. Sau đó đến thời Nguỵ, Thục Ngô tranh nhà Hán, tập đoàn Nguỵ do Tào Tháo dẫn đầu, Thục là Lưu Bị, Ngô do Tôn Quyền thống lĩnh. Đó là thế chân vạc thời Tam Quốc. Tấn Võ Đế Tư Mã Viêm diệt 3 nước, lập nên nhà Tây Tấn, sau đó di chuyển về Đông Nam gọi là Đông Tấn. Thời kỳ này gọi là Lưỡng Tấn) | |
宋齐继 梁陈承 sòng qí jì, liáng chén chéng Tống Tề kế; Lương Trần thừa, (Nhà) Tống, Tề nối, (Nhà) Lương, Trần tiếp, | 为南朝 都金陵 wéi nán cháo, dōu jīn líng Vi Nam triều; Đô Kim Lăng. Là Nam triều, (đóng) đô (đất) Kim Lăng. |
(Bốn đời Tống, Tề, Lương, Trần cai quản miền Nam, sử gọi là Nam Triều, đóng đô ở Kim Lăng) | |
北元魏 分东西 běi yuán wèi, fēn dōng xī Bắc Nguyên Ngụy; Phân Đông Tây, Bắc Nguyên Ngụy, chia Đông, Tây, | 宇文周 与高齐 yǔ wén zhōu, yǔ gāo qí Vũ Văn Chu; Dữ Cao Tề. Vũ Văn (nhà) Chu, (họ) Cao nhà Tề. |
迨至隋 一土宇 dài zhì suí, yī tǔ yǔ Đãi chí Tùy; Nhất thổ vũ, Kịp đến Tùy, một cõi đất, | 不再传 失统绪 bú zài chuán, shī tǒng xù Bất tái truyền; Thất thống tự. Chẳng tái truyền, mất giềng mối. |
(Cai quản đất phương bắc là nhà Nguỵ, họ Nguyên, phân thành Đông Nguỵ và Tây Nguỵ. Nhường vị cho Tề, Tề họ Cao, bị Chu diệt. Sau nhà Tuỳ lại tiêu diệt nhà Chu, họ Vũ Văn. Tuỳ Cao Tổ đánh chiếm nước Trần ở phương Nam thống nhất thiên hạ. Đến Dưỡng Đế, vua này hoang dâm vô đạo cuối cùng bị tiêu diệt) | |
唐高祖 起义师 táng gāo zǔ, qǐ yì shī Đường Cao Tổ; Khởi nghĩa sư, Cao Tổ (nhà) Đường, khởi nghĩa quân, | 除隋乱 创国基 chú suí luàn, chuàng guó jī Trừ Tùy loạn; Sáng quốc cơ, Trừ Tùy loạn, dựng nước nền, |
二十传 三百载 èr shí chuán, sān bǎi zǎi Nhị thập truyền; Tam bá tải. Hai mươi (đời) truyền, ba trăm năm. | 梁灭之 国乃改 liáng miè zhī, guó nǎi gǎi Lương diệt chi; Quốc nãi cải. Nhà Lương diệt, nước bèn đổi. |
梁唐晋 及汉周 liáng táng jìn, jí hàn zhōu Lương Đường Tấn; Cập Hán Chu (Nhà) Lương, Đường, Tấn ,tới (nhà) Hán, Chu | 称五代 皆有由 chēng wǔ dài, jiē yǒu yóu Xưng Ngũ đại; Giai hữu do. Xưng (là) (đời) Ngũ đại, đều có cớ. |
(Đường Cao Tổ làm quan ở Thái Nguyên vào thời Tuỳ, thiên hạ đại loạn, nghe lời Lý Thế Dân khởi nghĩa diệt Tuỳ, bình định thiên hạ, lập nên nhà Đường. Nhà Đường có 20 vị vua, gần 300 năm. Cuối thời Đường, Hoàng Sào khởi nghĩa chống Đường, Chu Ôn cướp ngôi nhà Đường lập nên nhà Hậu Lương. Hậu Lương, Hậu Đường, Hậu Tấn, Hậu Hán; Hậu Chu gọi chung là Ngũ Đại, mỗi triều đại có lịch sử hình thành riêng) | |
炎宋兴 受周禅 yán sòng xìng¸ shòu zhōu shàn Viêm Tống hưng; Thọ Chu thiền, Viêm Tống lên, Chu trao ngôi, | 十八传 南北混 shí bā chuán, nán běi hún Thập bát truyền; Nam Bắc hỗn. Mười tám (đời) truyền, Nam Bắc chung. |
(Nhà Tống thuộc Hoả trong ngũ hành nên gọi là Viêm Tống, nhà Tống hưng khởi bức nhà Hậu Chu nhường ngôi. Nhà Tống có 18 đời vua, trong đó chia thành Bắc Tống và Nam Tống) |
辽与金 皆称帝 liáo yǔ jīn, jiē chēng dì Liêu dữ Kim; Giai xưng đế. Nước Liêu, Kim, đều xưng đế. | 元灭金 绝宋世 yuán miè jīn, jué sòng shì Nguyên diệt Kim; Tuyệt Tống thế. Nguyên diệt Kim, tuyệt đời Tống. |
舆图广 超前代 yú tú guǎng, chāo qián dài Dư đồ quảng, Siêu tiền đại, Muốn mở rộng, vượt đời trước. | 九十年 国祚废 jiǔ shí nián, guó zuò fèi Cửu thập niên; Quốc tộ phế. Chín chục năm, bỏ ngôi nước. |
(Về sau Bắc Tống bị nước Liêu tiêu diệt, nước Kim diệt Liêu, diệt Bắc Tống. Triều Nguyên hưng khởi, trước diệt Kim, sau diệt Nam Tống, mưu đồ mở rộng lãnh thổ, thống nhất trung nguyên, bao gồm cả dân tộc biên cương, vượt hơn các triều đại trước. Nhà Nguyên tồn tại được 90 năm thì nước suy tàn) | |
太祖兴 国大明 tài zǔ xìng, guó dà míng Thái Tổ hưng; Quốc đại Minh, Thái Tổ lên, nước đại Minh, | 号洪武 都金陵 hào hóng wǔ, dōu jīn líng Hiệu Hồng Vũ; Đô Kim lăng. Hiệu Hồng Vũ, (đóng) đô Kim lăng. |
(Thái Tổ là Chu Nguyên Chương dấy binh chinh phạt triều đình cuối thời Nguyên, lập triều Nguyên lập lên triều đại nhà Minh. Xưng hiệu là Hồng Vũ, đặt kinh đô ở Kim Lăng) | |
迨成祖 迁燕京 dài chéng zǔ, qiān yān jīng Đãi Thành tổ; Thiên Yên kinh. Tới Thành tổ, (dời kinh) đô đất Yên. | 十六世 至崇祯 shí liù shì, zhì chóng zhēn Thập thất thế; Chí Sùng Trinh, Mười bảy đời, đến Sùng Trinh, |
权阉肆 寇如林 quán yān sì, kòu rú lín Quyền yểm tứ, Khấu như lâm. Quyền quan dông, giặc như rừng. | 李闯出 神器焚 lǐ chuǎng chū, shén qì fén Lý sấm xuất; Thần khí phần. Giặc Lý Sấm, đốt đồ Thần. |
清世祖 膺景命 qīng shì zǔ, yīng jǐng mìng Thanh Thái tổ; Ứng cảnh mệnh Thái tổ (nhà) Thanh, ứng mệnh lớn | 靖四方 克大定 jìng sì fāng, kè dà dìng Tĩnh tứ phương; Khắc đại định. Dẹp bốn phương, định tất cả. |
(Về sau Chu Nguyên Chương truyền ngôi cho cháu mình là Kiến Văn Đế, Kiến Văn trị vị được 4 năm thì bị chú mình là Yến Vương Chu Đệ phát binh lật đổ Kiến Văn, xưng hiệu là Thành Tổ, niên hiệu Vĩnh Lạc, rồi dời đô đến Yến Kinh (tức Bắc Kinh ngày nay). Trải qua 16 đời vua, cuối cùng truyền đến vua Sùng Trinh, thế lực triều định suy yếu, giặc giã tung hoàng. Lý Tự Thành (Lý Sấm) dấy binh đánh vào kinh thành, vua Sùng Trinh tự sát ở Môi Sơn. Nhà Minh diệt vong. Thành Thái Tổ là Ái Tân Giác La Phúc Lâm thanh trời hành đạo bình định tứ phương, thống nhất thiên hạ) |
由康雍, 历干嘉 yóu kāng yōng, lì qián jiā Do Khang Ung; Lịch Càn Gia Từ Khang (Hi), Ung (Chính), đến Càn (Long), Gia (Khánh) | 民安富, 治绩夸 mí nān fù, zhì jì kuā Dân an phú; Trị tích khoa Dân an phú, cai trị tốt |
(Nhà Thanh, từ thời vua Khang Hi, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh, các vua đều có tài cai trị đất nước, chăm lo cho đời sống người dân, tạo cho họ cuộc sống an bình và thịnh vượng, xã hội trật tự) | |
道咸间, 变乱起 dào xián jiān, biàn luàn qǐ Đạo Hàm gian; Biến loạn khởi Đến Đạo (Quang), Hàm (Phong), có biến loạn | 始英法, 扰都鄙 shǐ yīng fǎ, rǎo dōu bǐ Thủy Anh Pháp; Nhiễu đô bỉ Đầu Anh Pháp, nhiễu thành thị |
同光后, 宣统弱 tóng guāng hòu, xuān tǒng ruò Đồng Quang hậu; Tuyên Thống nhược Sau Đồng (Trị), Quang (Tự), (năm) Tuyên Thống yếu | 传九帝, 满清殁 chuán jiǔ dì, mǎn qīng mò Truyền cửu đế; Mãn Thanh một Truyền chín vua, Mãn Thanh tàn |
(Nhưng đến thời Đạo Quang, Hàm Phong, do ham hưởng thú vui lạc bỏ bê triều chính, bắt đầu có biến loạn. Đầu tiên là giặc Anh, giặc Pháp sách nhiễu ở kinh thành. Sau đời Đồng Trị, Quang Tự. Đến năm Tuyên Thống đất nước hoàn toàn suy yếu. Nhà Mãn Thanh triều qua 9 đời vua cuối cùng cũng kết thúc) | |
革命兴, 废帝制 gé mìng xìng, fèi dì zhì Cách mệnh hưng; Phế đế chế Cách mạnh đến, bỏ đế chế | 立宪法, 建民国 lì xiàn fǎ, jiàn mín guó Lập hiến pháp; Kiến dân quốc Lập hiến pháp, dựng Dân Quốc |
(Cách mạng Tân Hợi bùng nổ, phế bỏ đế chế mấy nghìn năm của Trung Quốc. Tôn Trung Sơn thành lập Đồng Minh Hội, lập hiến pháp, khai sinh ra nước cộng hoà Trung Hoa Dân Quốc) |
古今史 全在兹 gǔ jīn shǐ, quán zài zī Cổ kim sử; Toàn tại tư, Sử xưa nay, trọn ở đó, | 载治乱 知兴衰 zǎi zhì luàn, zhī xīng shuāi Tái trị loạn; Tri hưng suy. Chép trị, loạn; biết hưng suy |
史虽繁 读有次 shǐ suī fán, dú yǒu cì Sử tuy phồn; Độc hữu thứ Sử tuy nhiều, đọc có thứ (tự) | 史记一 汉书二 shǐ jì yī, hàn shū èr Sử kí nhất; Hán thư nhị Một Sử Kí, hai Hán Thư |
后汉三 国志四 hòu hàn sān, guó zhì sì Hậu hán tam; Quốc chí tứ Ba Hậu Hán, bốn Quốc Chí | 兼证经 参通鉴 jiān zhèng jīng, cān tōng jiàn Kiêm chứng kinh; Tham thông giám Phải chiếu Kinh (Thư), khảo Thông Giám |
读史者 考实录 dú shǐ zhě, kǎo shí lù Độc sử giả; Khảo thực lục, Kẻ đọc sử, xét điều thật, | 通古今 若亲目 tōng gǔ jīn, ruò qīn mù Thông cổ kim; Nhược thân mục. Thông xưa nay, như gần mắt. |
口而诵 心而惟 kǒu ér sòng, xīn ér wéi Khẩu nhi tụng; Tâm nhi suy, Miệng thì đọc, lòng thì nghĩ, | 朝于斯 夕于斯 zhāo yú sī, xī yú sī Triều vu tư; Tịch vu tư. Sớm ở đó, chiều ở đó. |
昔仲尼 师项橐 xī zhòng ní, shī xiàng tuó Tích Trọng Ni; Sư Hạng Thác, Xưa (đức) Trọng Ni, học (ông) Hạng Thác, | 古圣贤 尚勤学 gǔ shèng xián, shàng qín xué Cổ thánh hiền; Thượng cần học. Xưa thánh hiền, còn siêng học. |
(Khổng Tử đã từng bái Hạng Thác lên 7 tuổi làm thầy. Thánh hiền đời xưa còn siêng học) | |
赵中令 读鲁论 zhào zhōng lìng, dú lǔ lùn Triệu trung lệnh; Độc Lỗ Luận, Triệu trung lệnh, đọc (sách) Lỗ Luận | 彼既仕 学且勤 bǐ jì shì, xué qiě qín Bỉ ký sĩ; Học thả cần. Người đã (làm) quan, học còn siêng. |
(Triệu Phổ thời Bắc Tống nhậm chức Trung Thư Lệnh, nhờ đọc Luận ngữ mà có thành quả tốt. Đã giữ chức quan cao mà vẫn còn siêng năng học hành) |
披蒲编 削竹简 pī pú biān, xiāo zhú jiǎn Phi bồ biên; Tước trúc giản, Mở vở bồ, chẻ thẻ tre, | 彼无书 且知勉 bǐ wú shū, qiě zhī miǎn Bỉ vô thơ; Thả tri miễn. Người không sách, lại biết gắng. |
(Người xưa đã dùng cây hương bồ dệt thành sách. Lại có người chẻ tre làm thẻ tre để chép sách lên đó mà đọc. Người xưa không có giấy không có sách, nhưng luôn có ý thức nỗ lực học tập) | |
头悬梁 锥刺股 tóu xuán liáng, zhuī cī gǔ Đầu huyền lương; Chùy thích cổ, Đầu treo rường, dùi đâm về, | 彼不教 自勤苦 bǐ bú jiào, zì qín kǔ Bỉ bất giáo; Tự cần khổ. Người chẳng dạy, tự siêng khó. |
(Những người đọc sách thâu đêm, treo tóc lên trần nhà để trách ngủ gật. Cũng có người dùng chùi đâm vào mình để tự thức tỉnh đọc sách. Họ không hề được ai dạy dỗ đốc thúc nhưng lại tự mình siêng năng chịu khó đọc sách) | |
如囊萤 如映雪 rú náng yíng, rú yìng xuě Như nang huỳnh; Như ánh tuyết, Như đôm đốm, như ánh tuyết, | 家虽贫 学不辍 jiā suī pín, xué bú chuò Gia tuy bần; Học bất chuyết. Nhà dẫu nghèo, học chẳng nghỉ. |
(Học sinh nghèo không có tiền mua dầu thắp, mùa hè bắt đom đóm thắp sáng soi chữ đọc. Có người đêm đông dựa vào ánh sáng của tuyết để đọc sách. Nhà tuy nghèo mà say mê học không ngừng nghỉ) | |
如负薪 如挂角 rú fù xīn, rú guà jiǎo Như phụ tân; Như quải giác, Như vác củi, như treo song, | 身虽劳 犹苦卓 shēn suī láo, yóu kǔ zhuó Thân tuy lao; Do khổ học. Mình dẫu nhọc, chịu khó học. |
(Người tiều phu vác củi về, treo sách trên đầu gánh vừa đi vừa học. Hay người chăn trâu, treo sách lên sừng trâu. Họ tuy lao động rất vất vả, nhưng vẫn chịu khó đọc sách) | |
苏老泉 二十七 sū lǎo quán, èr shí qī Tô Lão Tuyền; Nhị thập thất, Tô Lão Tuyền, hai mươi bảy, | 始发愤 读书籍 shǐ fā fèn, dú shū jí Thủy phát phẫn; Độc thơ tịch. Mới nổi giận, đọc sách vở. |
彼既老 犹悔迟 bǐ jì lǎo, yóu huǐ chí Bỉ ký lão; Do hối trì. Người đã già, ăn năn chậm. | 尔小生 宜早思 ěr xiǎo shēng, yí zǎo sī Nhĩ tiểu sanh; Nghi tảo tư. Mày trò nhỏ, nên sớm nghĩ. |
(Tô Tuân thời Bắc Tống, lúc trẻ thất học, đến 27 tuổi tự hận mình nên bắt đầu đọc sách vở, có thành tựu rất lớn. Tuy tuổi đã già, hối hận quá muộn. Tuổi trẻ nên sớm nghĩ tới mà cố gắng học hành) |
若梁灏 八十二 ruò liáng hào, bā shí èr Nhược Lương Hạo; Bát thập nhị, Như Lương Hạo, tám mươi hai, | 对大廷 魁多士 duì dà tíng, kuí duō shì Đối Đại đình; Khôi đa sĩ. Chốn Đại đình, trò đậu đầu. |
彼既成 众称异 bǐ jì chéng, zhòng chēng yì Bỉ ký thành; Chúng xưng dị. Người muộn nên, chúng khen lạ. | 尔小生 宜立志 ěr xiǎo shēng, yí lì zhì Nhĩ tiểu sanh; Nghi lập chí. Mày trò nhỏ, nên lập chí. |
(Lương Hạo thời Bắc Tống, khi 82 tuổi còn tham gia thi cử, đỗ hạng nhất trong số sĩ tử. Tuy tuổi cao mà vẫn cố gắng đạt thành công, mọi người đều cảm thấy khác lạ nên ca ngợi. Nên khi còn trẻ phải sớm lập chí học hành) | |
莹八岁 能咏诗 yíng bā suì, néng yǒng shī Oanh bát tuế; Năng vịnh thi. Oanh tám tuổi, vịnh bài thơ. | 泌七岁 能赋碁 mì qī suì, néng fù qí Bí thất tuế; Năng phú kỳ. Bí bảy tuổi, được cuộc cờ. |
彼颖悟 人称奇 bǐ yǐng wù, rén chēng qí Bỉ dĩnh ngộ; Nhân xưng kỳ. Người thông hiểu, người khen lạ. | 尔幼学 当效之 ěr yòu xué, dāng xiào zhī Nhĩ ấu học; Đương hiệu chi. Mày trẻ học, nên bắt chước (họ). |
(Tổ Oanh thời Bắc Tề mới 8 tuổi đã biết làm thơ. Thời Đường có Lý Bí 7 tuổi đã biết làm bài phú, đánh cờ. Họ thông minh từ nhỏ, mọi người cảm thấy kỳ lạ mà khen ngợi. Người học trò nhỏ nên noi gương theo họ) | |
蔡文姬 能辨琴 cài wén jī, néng biàn qín Thái Văn Cơ; Năng biện cầm Thái Văn Cơ, được tiếng đàn | 谢道韫 能咏吟 xiè dào yùn, néng yǒng yín Tạ Đạo Uẩn; Năng vịnh ngâm. Tạ Đạo Uẩn, được tiếng ngâm. |
彼女子 且聪敏 bǐ nǚ zǐ, qiě cōng mǐn Bỉ nữ tử; Thả thông mẫn. Con gái kia, còn sáng suốt. | 尔男子, 当自警 ěr nán zǐ, dāng zì jǐng Nhĩ nam tử; Đương tự cảnh. Mày con trai, trẻ làm nên. |
(Nàng Thái Văn Cơ thời Tây Hán có thể biết làm thơ, hiểu âm luật. Nàng Tạ Đạo Uẩn thời Đông Tấn, biết ngâm khúc vịnh thơ. Họ đều là phụ nữ mà còn thông minh lanh lợi, đa tài đa nghệ, nên các đấng nam nhân càng phải tự mình cảnh tỉnh.) |
唐刘晏, 方七岁 táng liú yàn, fāng qī suì Đường Lưu Yến; Phương thất tuế, Đường Lưu Yến, mới bảy tuổi, | 举神童, 作正字 jǔ shén tóng, zuò zhèng zì Cử Thần đồng; Tác Chánh tự. Đậu (khoa) Thần đồng, làm Chánh tự. |
彼虽幼, 身已仕 bǐ suī yòu, shēn yǐ shì Bỉ tuy ấu; Thân dĩ sĩ Người dẫu nhỏ, đã làm quan | 有为者, 亦若是 yǒu wéi zhě, yì ruò shì Hữu vi giả; Diệc nhược thị. Có kẻ làm, cũng như vậy. |
(Lưu Án thời Đường mới 7 tuổi đã tham gia cuộc thi do Đường Minh Hoàng đích thân ra đề, vua khen Lưu Án là thần đồng, cho làm chức Chánh Tự. Người dẫu nhỏ nhưng đã làm quan. Ai chăm học có triễn vọng cũng được kết quả như vậy) | |
犬守夜, 鸡司晨 quǎn shǒu yè, jī sī chén Khuyển thủ dạ; Kê tư thần, Chó giữ đêm, gà coi sáng, | 苟不学, 曷为人 gǒu bù xué, hé wéi rén Cẩu bất học; Hạt vi nhân ? Nếu chẳng học, sao làm người ? |
蚕吐丝, 蜂酿蜜 cán tǔ sī, fēng niàng mì Tàm thổ ty; Phong nhưỡng mật, Tằm nhả tơ, ong dưỡng mật, | 人不学, 不如物 rén bù xué, bù rú wù Nhân bất học; Bất như vật. Người chẳng học, chẳng bằng vật. |
(Chó ban đêm giữ nhà, gà ban ngày gáy báo thức. Nếu không học theo sao đáng làm người. Tằm nhả tơ, ong hút mật. Con người thông minh linh lợi hơn vạn vật nhưng nếu không chịu học thì chẳng bằng loài động vật) | |
幼而学, 壮而行 yòu ér xué, zhuàng ér xíng Ấu nhi học; Tráng nhi hành Trẻ thì học, lớn thì làm | 上致君, 下泽民 shàng zhì jūn, xià zé mín Thượng trí quân; Hạ trạch dân, Trên giúp vua, dưới (làm) ơn dân, |
扬名声 显父母 yáng míng shēng, xiǎn fù mǔ Dương danh thanh; Hiển phụ mẫu. Nổi tiếng tăm, (vẻ) vang cha mẹ. | 光于前 裕于后 guāng yú qián, yù yú hòu Quang vu tiền; Dụ vu hậu. Rạng đời trước, tới đời sau. |
(Lúc trẻ thì học hành, sau lớn lên thì thực hành kiến thức đã học, trên thì giúp vua trị nước, dưới thì giúp cho trăm cho họ sống an bình. Từ đó mà tiếng tăm vang dội, đồng thời cũng đem lại niềm vinh hiển cho cha mẹ, để tiếng thơm đến ngàn đời) | |
人遗子 金满籯 rén yí zǐ, jīn mǎn yíng Nhạn di tử; Kim mãn doanh Người cho con, vàng đầy rương | 我教子惟一经 wǒ jiào zǐ, wéi yī jīng Ngã giáo tử; Duy nhất kinh. Ta dạy con, chỉ một sách. |
勤有功 戏无益 qín yǒu gōng, xì wú yì Cần hữu công; Hý vô ích. Siêng có công, giỡn không ích. | 戒之哉 宜勉力 jiè zhī zāi, yí miǎn lì Giới chi tai; Nghi miễn lực. Răn đó thay, nên gắng sức. |
(Người ta để lại cho con cháu vàng bạc, châu báu đầy rương. Còn ta dạy con cháu chỉ cần sách vở, siêng năng học hành rồi sẽ thành công, ham chơi thì không ích lợi gì. Những lời răn dạy phải biết tỉnh ngộ, nên nổ lực học hành) |